Vật liệu làm cán tẩu là gì ?
Nói đến vật liệu làm cán tẩu, hẳn các tẩu thủ rối như tơ vò bởi thường chúng ta chỉ phân biệt được 2 loại cơ bản là cao su lưu hóa và cán nhựa màu mè. Nhưng thực tế cao su lưu hóa là gì ? Tại sao lại có thuật ngữ Vulcanite ? Ebonite; Vulcanite; Cumberland; Acrylic và Lucite đâu là sự khác biệt ? Mời các bạn cùng Ambe tìm hiểu qua bài vật liệu làm cán tẩu là gì dưới đây nhé.
Lịch sử ra đời thuật “Lưu Hóa Cao Su”
Vào một ngày mùa đông năm 1839 tại New York, Charles Goodyear thoa lưu huỳnh vào cao su sống. Mục đích đơn giản là làm cho nó khô. Tức là làm mất tính dính của cao su. Do sự bất cẩn, Goodyear đã làm rơi một mẫu cao su đã thoa lưu huỳnh vào lò sưởi. Nó nóng lên một lúc và sắp bốc cháy.
Ông vội ném ra ngoài sân đang mùa giá lạnh. Ngày hôm sau, tìm lại mẫu cao su này, ông rất ngạc nhiên khi thấy nó vẫn giữ được độ mềm dẻo và đàn hồi. Dù đã bị nung nóng và sau đó là vứt ngoài trời lạnh.
Từ đó ông phát hiện ra sự có mặt của lưu huỳnh trong hỗn hợp cao su. Dưới tác dụng của nhiệt đã tạo ra tính đàn hồi và độ bền dẻo dai của nó.
Rất sau nó mới có tên gọi
Năm 1942, chính Thomas Hancock, nhà phát minh người Anh, mới là người thành công trong công nghệ lưu hóa cao su. Ông là người liên quan tới việc đặt tên phương pháp lưu hóa cao su như lời tự truyện của ông trong quyển nhật ký.
Trần tình với bạn ông, Brockedon, mọi chi tiết về sự chế hóa và nhờ đặt một tên gọi để chỉ sự biến đổi mà cao su đã chịu; Brockedon để nghị gọi là “vulcanisation”, danh từ “vulcan” có nghĩa là thần lửa và núi lửa. Bởi lưu huỳnh được lấy từ núi lửa phun trào. Lửa tham gia cung cấp nhiệt cần thiết cho sự hóa hợp. Kể từ đó phản ứng này được gọi là “vulcanisation” (Pháp), “vulcanization” (Anh Mỹ) và ở Việt Nam được gọi là “sự lưu hóa”.
Quá trình “lưu hóa cao su” được hiểu như sau: lưu hóa là sự biến đổi tính chất của cao su. Có xu hướng duy trì tính đàn hồi nhưng làm giảm tính dẻo của nó. Định nghĩa này thật ra chưa hoàn toàn đủ ý. Chẳng hạn lưu hóa cao su Ebonite bằng cách sử dụng lưu huỳnh để biến đổi cao su sống. Cao su này hầu như không có tính đàn hồi và bị nhiệt dẻo. Nhưng đây là trường hợp ngoại lệ, do đó ta vẫn chấp nhận định nghĩa trên.
Cao su mềm và cao su Ebonite
Trên thực tế tính chất của cao su lưu hóa thay đổi theo tỉ lệ lưu huỳnh hóa hợp. Người ta đánh giá chỉ cần tối thiểu lượng lưu huỳnh hóa hợp 0,15% là đủ xác định có sự lưu hóa:
– Từ 0,15% đến 10% lưu huỳnh hóa hợp: ta có cao su lưu hóa mềm. Tức là sản phẩm thương mại thông thường.
– Từ 10% đến 25% lưu huỳnh hóa hợp: ta có cao su bán ebonite có độ bền thấp. Ít đàn hồi và không có lợi.
– Từ 25% đến 35% lưu huỳnh hóa hợp: ta có cao su ebonite là chất cứng. Rất bền và gần như mất tính đàn hồi. Đó chính là vật liệu mà chúng ta dùng làm cán tẩu sẽ được bàn kỹ hơn trong phần sau.
Các vật liệu làm cán tẩu
Chúng ta có các vật làm cán tẩu rất cơ bản, cùng tìm hiểu sự khác nhau.
1. Vulcanite
Vulcanite là vật liệu cao su lưu hóa với lưu huỳnh, màu đen, mềm hơn nhựa Lucite. Khi dùng làm cán tẩu sẽ mang lại cảm giác cắn, ngậm êm ái hơn vật liệu Acrylic (Lucite). Dưới tác động của ánh nắng mặt trời chúng sẽ bị oxy hòa và ngả sang màu vàng.
2. Black Ebonite
Thường gọi là Ebonite. Cũng là vật liệu cao su lưu hóa với lưu huỳnh, màu đen và mềm hơn nhựa Acrylic (Lucite). Nó sẽ ngả màu vàng theo thời gian do bị oxy hóa.
Về cơ bản vật liệu Ebonite rất giống Vulcanite nên nhiều tài liệu hoặc nhiều diễn đàn về tẩu nói rằng Ebonite và Vulcanite là một.
Tuy nhiên 2 thuật ngữ này trong giới làm tẩu vẫn có sự khác nhau cơ bản. Chỉ những người am hiểu về chuyên môn mới nhận ra. Đó là Ebonite được dùng để nói về vật liệu cao su lưu hóa được bán ra thị trường dưới dạng những khúc nhựa tròn đường kính khác nhau tùy theo nhu cầu. Trong khi đó thuật ngữ Vulcanite dùng để chỉ những cán tẩu đúc sẵn theo khuôn có nhiều kích cỡ khác nhau.
Điểm quan trọng chúng ta cần lưu ý: đó là Ebonite có tốc độ oxy hóa chậm hơn Vulcanite. Bởi hàm lượng lưu huỳnh ít hơn trong quá trình lưu hóa cao su. Trong giới làm tẩu, vật liệu Ebonite được đánh giá là loại vật liệu cao cấp hơn Vulcanite. Xét cả về chất lượng vật liệu lẫn mục đích chế tác.
Vulcanite là cán tẩu đúc sẵn, rẻ tiền hơn và cũng đỡ mất thời gian chế tác hơn. Vật liệu cao su lưu hóa bị nhược điểm nhanh bị oxy hóa làm mất độ thẩm mỹ nhưng vẫn được yêu thích. Bởi nó mang lại cảm giác ngậm tẩu êm ái nhẹ nhàng.
3. Cumberland Ebotnite
Thường gọi là Cumberland. Các tẩu thủ hẳn không còn lạ gì với tên gọi này. Đây là loại vật liệu cao cấp được Dunhill sử dụng đầu tiên để làm những cán tẩu dòng cumberland nổi tiếng.
Về bản chất Cumberland vẫn là loại vật liệu cao su lưu hóa với lưu huỳnh. Chỉ có một điểm khác biệt nhỏ đó là có sử dụng thêm chất tạo màu. Thường là những vệt màu màu nâu hoặc đỏ kéo dài giúp cho những cán tẩu cumberland trở nên hấp dẫn và sang trọng.
Sự lưu hóa có mặt lưu huỳnh nên các tẩu cumberland cũng ngả màu vàng khi bị oxy hóa. Tuy nhiên do có có chất tạo màu nên tốc độ oxy hóa cũng chậm hơn. Khi ngả màu nhìn đỡ mất thẩm mỹ hơn những cán tẩu vật liệu Ebonite hoặc Vulcanite. Cumberland được cho là cao cấp hơn Ebonite và Vulcanite.
4. Brindle
Về bản chất Brindle chính là vật liệu Cumberland. Brindle chỉ là tên gọi khác của loại vật liệu mang tên Cumberland do một số người cảm thấy không thích tên gọi này.
5. Acrylic
Acrylic là một loại nhựa có nguồn gốc từ tinh chế dầu mỏ và có tên khoa học là PMMA – viết tắt của Poly (methyl)-methacrylate.
Acrylic có thể là trong suốt hoặc có màu sắc với nhiều sự lựa chọn khác nhau. Acrylic (nhựa trong suốt), còn gọi là Acrylic glass (kính thủy tinh).
Tại Việt Nam, Acrylic phổ biến với tên gọi là Mica. Dù vật liệu này rất cứng và gây khó khăn cho các thợ tẩu trong quá trình mài giũa chế tác. Bù lại cán tẩu vật liệu Acrylic được nhiều tẩu thủ yêu thích bởi sự đang dạng về màu sắc mang lại nét trẻ trung. Quan trọng nhất là nó không bị oxy hóa. Cán tẩu luôn đẹp như mới nếu không bị các vết trầy dấu răng.
Hiện nay đề tài về “cán tẩu vật liệu Acrylic hay Ebonite, loại nào được yêu thích hơn ? “ luôn là đề tài tranh luận không có hồi kết.
6. Lucite
Thật ra cũng là loại vật liệu nhựa Acrylic nói chung, tên gọi Lucite chỉ là tên gọi thương mại. Loại vật liệu nhựa Acrylic này còn có nhiều tên thương mại khác như Plexiglas, Perpex, Acrylite, Acrylplast, Altuglas, R-Cast, Polycast. Những loại vật liệu nhựa này được phát triển nào khoảng đầu những năm 1930 bởi DuPont (Lucite) và Rohm & Haas (Plexiglas).
Trên đây là cơ bản về những vật liệu làm cán tẩu hiện nay cho bạn tham khảo. Hãy góp ý cho Ambe hoàn thiện hơn nhé.